Điện cực ốc tai thẳng flex – Tỷ lệ cao dịch chuyển, tuột điện cực từng phần

Điện cực ốc tai thẳng flex (straight flexible exlectrode) có tỷ lệ cao vấn đề dịch chuyển hoặc tuột khỏi ốc tai từng phần

Bài nghiên cứu của BS. GS. Thomas J. Balkany, MD, FACS, FAAP – Chuyên gia Cấy ốc tai và đào tạo phẫu thuật viên cấy ốc tai hàng đầu tại Hoa Kỳ

Tham khảo:

High Rate of Migration/Partial Extrusion of Straight Cochlear Implant Electrodes

Nền tảng

Điện cực ốc tai điện tử (OTĐT) – Cochlear implant (CI) electrode –  dịch chuyển thường được xem là ít phổ biến, chủ đề của một số bệnh viện báo cáo và thường không xem xét khi thảo luận các biến chứng cấy OTĐT. Tuy nhiên, tuột điện cực từng phần khỏi ốc tai, đủ để làm giảm chức năng nghe âm thanh và dẫn tới kích thích quá mức có thể dẫn tới những phản ứng bất thường.

Rivas và cộng sự (1) đã mô tả việc dịch chuyển điện cực là một nguyên nhân quan trọng trong những trường hợp phẫu thuật lại OTĐT, là nguyên nhân thứ hai ngoài vấn đề lỗi thiết bị tại Hopkins. Và Connell và cộng sự (2) đã báo cáo một khảo sát suốt mười năm tại Viện Quản lý Thuốc và Dược phẩm FDA Hoa Kỳ với dữ liệu MAUDE (3) cho thấy có 151 tuột điện cực được báo cáo (có lẽ do đánh giá thấp các trường hợp tự nguyện báo cáo và xu hướng chỉ báo cáo đối với các trường hợp tuột điện cực lớn).

Việc tuột điện cực được cho là phổ biến hơn trong các dòng điện cực thẳng, thô trong hai thập kỷ gần đây. Để giảm tỷ lệ dịch chuyển điện cực tại một thời điểm, Cohen và Kuzma giới thiệu kẹp titanium được đính bắt cầu vào dây điện cực và ngành ngắn xương đe (buttress) (4) và Balkany & Telischi đã mô tả kỹ thuật bắt cầu tách biệt (một ngách trong bắt cầu xương đe) để cố định dây dẫn điện cực tại cùng vị trí (5). Cả hai phương pháp đều hiệu quả trong việc giảm tuột điện cực (6). Tuy nhiên, hiệu quả của điện cực uốn vòng sẵn [pre-curved electrodes] và dây dẫn linh động hơn giảm được xu hướng điện cực tuột hoặc dịch chuyển.

Thông tin mới

Với sự chiếm ưu thế của dòng điện cực thẳng mỏng hiện nay, mà loại này có thể giảm lực ma sát để chống lại việc tuột điện cực, đã đến lúc xem xét lại tần suất việc dịch chuyển hoặc tuột điện cực OTĐT. Gần đây, Dietz và cộng sụ (7) từ Bệnh viện Đại học Kuopio, Đại học Eastern Finland, và Bệnh viện Đại học Trung ương Helsinki đã báo cáo vấn đề dịch chuyển điện cực với dòng điện cực thẳng flex [straight flexible electrodes]. Trong nghiên cứu đó, dữ liệu đã được thu thập khách quan trên 201 trường hợp cấy ốc tai được thực hiện từ giữa 2002 và 2014 đã được phân tích. Nhóm bệnh nhân không được đặt điện cực hoàn toàn vào ốc tai được loại ra. Mười tám thiết bị được đã được đánh dấu có giá trị trở kháng lớn, tăng tiến triển (>75%) hoặc kích thích quá mức ở những điện cực đáy. Chụp cắt lớp CT chứng minh tuột điện cực vòng đáy có ở 12 trong 201 đối tượng (6%). (Số lượng tổng cộng các ca cấy điện cực thẳng flex và điện cực uốn vòng)

Sáu mươi ba tai đã cấy ốc tai với hãng Cochlear Corporation CI422 (điện cực thẳng mỏng – Slim Straight electrode) và 64 với điện cực Contour Advance (điện cực uốn vòng – Pre-curved electrode array). Bảy mươi ba tai đã được phẫu thuật ốc tai với các chiều dài điện cực khác nhau của hãng Med El.

Năm trong 63 (8%) trường hợp điện cực Cochlear Corporation CI422 (Điện cực thẳng mỏng Slim – Slim Straight) cho thấy bị tuột hoặc dịch chuyển từng phần so với 0 của 64 (0%) trường hợp điện cực Contour Advance (uốn vòng – pre-curved).

Bảy trong số 74 (9%) điện cực Med El cũng bị tuột từng phần.

Thông điệp

Bài nghiên cứu này chứng minh rằng điện cực thẳng linh động flex (straight flexible electrodes) có tỷ lệ cao về vấn đề tụt khỏi ốc tai từng đoạn (12 của 137 = 9%). Thông số này bao gồm tất cả điện cực thẳng. Đồng thời tập 64 điện cực uốn vòng sẵn (pre-curved electrodes), được đặt cùng những phẫu thuật viên, có thể xem là nhóm đối chứng so sánh. Trong nhóm điện cực uốn vòng (pre-curved), không có trường hợp nào bị tuột điện cực.

Mong ước rằng nghiên cứu này có thể được lặp lại sớm để xác định thông tin tổng thể. Hơn hết, dựa trên báo cáo này, cần chú ý tiền phẫu để ngăn điện cực tuột khỏi ốc tai.

Các tác giả sử dụng bó cân cơ chặt để đóng cochleostomy với keo sợi đổ trong tai giữa và sáp xương và keo sợi trong ngách mặt và hố chũm. Những phương pháp này không hiệu quả.

Những phương pháp sử dụng trước cho điện cực uốn vòng pre-curved có thế một lần nữa được xem xét: kỹ thuật bắt cầu tách biệt [split-bridge technique], kẹp titanium, uốn một vòng dây điện cực để chống lại sức kéo của hố chũm, tập trung vào đường gờ hố chũm. Các kỹ thuật mới đã được phát triển cho điện cực lai hybrid, như đưa điện cực qua một vòng chỉ khâu trong gờ hố chũm mà luồn xuống dưới sau khi đặt điện cực (đề xuất bởi Bruce Gantz) hoặc chế tạo một tab treo gần dây dẫn điện cực để khóa vào góc thần kinh mặt – thừng nhĩ (đề xuất bởi Thomas Lenarz), cũng cần xem xét..

Nghiên cứu Dietz gồm những thông tin lâm sàng quan trọng mặc cho tỷ lệ tuột điện cực cao với điện cực thẳng linh động flex [straight, flexible electrodes]. Mặc dù chưa lặp lại, những phát hiện ày nên được phổ biến đến các phẫu thuật viên ốc tai điện tử.

Tài liệu tham khảo

1. Rivas A, Marlowe AL, Chinnici JE, Niparko JK, Francis HW. Revision cochlear implantation surgery in adults: indications and results. Otol Neurotol. 2008 Aug;29(5):639-48.

2. Connell SS1, Balkany TJ, Hodges AV, Telischi FF, Angeli SI, Eshraghi AA. Electrode migration after cochlear implantation. Otol Neurotol. 2008 Feb;29(2):156-9.

3. US Food and Drug Administration. Manufacturer and User Facility Device Experience (MAUDE) Database Search. Available at: http://www.accessdata.fda.gov/scripts/cdrh/cfdocs/cfMAUDE/search.cfm. Accessed March 1, 2007.

4. Cohen NL, Kuzma J. Titanium clip for cochlear implant electrode fixation. Ann Otol Rhinol Laryngol Suppl 1995;104:402-3.

5. Balkany T, Telischi FF. Fixation of the electrode cable during cochlear implantation: the split bridge technique. Laryngoscope 1995;105:217-8.

6. Roland JT Jr, Fishman AJ, Waltzman SB, et al. Stability of the cochlear implant array in children. Laryngoscope 1998;108:1119-23.

7. Dietz A , Wennström M, Lehtimäki A, Löppönen H, Valtonen H. Electrode migration after cochlear implant surgery: more common than expected? European Archives of Oto-Rhino-Laryngology and Head & Neck 2015:3716. Epub before print: DOI: 10.1007/s00405-015-3716-4

 

Điện cực ốc tai thẳng flex - Tỷ lệ cao dịch chuyển, tuột điện cực từng phần

Điện cực thẳng linh động flex bị tuột khỏi ốc tai theo thời gian làm mất sức nghe ở tần số cao của bệnh nhân

Điện cực ốc tai thẳng flex - Tỷ lệ cao dịch chuyển, tuột điện cực từng phần

Phân tích điện cực thẳng flex bị tuột khỏi ốc tai qua ảnh tái tạo CTscan. Khi đó bệnh nhân sẽ không nghe được tần số cao, bị giựt mắt khi kích thích, buộc phải tắt điện cực kênh 10, kênh 11, kênh 12. Một số trường hợp phải thay điện cực.

Previous articleMáy trợ thính Signia – Dòng máy trợ thính cao cấp
Next articleMáy trợ thính ReSound – Giúp  cuộc sống trở nên tốt